Bệnh do vi khuẩn gây ra ở tôm sú và cách phòng tránh

Trong nuôi tôm, bệnh do vi khuẩn thường liên quan đến hệ vi sinh vật, nguồn chất hữu cơ trong nước. Vi khuẩn gây bệnh phổ biến nhất cho tôm là Vibrio. Ngoài ra, còn các vi khuẩn Gram âm khác như: Aeromonas spp, Pseudomonas spp. và Flavobacterium spp. Việc mất cân bằng hệ vi sinh vật do khử trùng cũng tạo môi trường thuận lợi cho sự sinh sôi của các vi khuẩn cơ hội. Hãy cùng Vi Sinh Sundo tìm hiểu về các bệnh do vi khuẩn gây ra ở tôm sú và cách phòng ngừa ở bài viết sau.

Bệnh do vi khuẩn gây ra ở tôm sú

Các bệnh do vi khuẩn thường gặp ở tôm sú

1. Bệnh vi khuẩn phát sáng

Các giai đoạn bị nhiễm: trứng, ấu trùng, hậu ấu trùng, tôm trưởng thành.

Triệu chứng:

– Ấu trùng yếu đi và có màu trắng đục.

– Tôm con và tôm trưởng thành bị nhiễm bệnh phát ra ánh sáng màu xanh lục liên tục khi ta quan sát trong chỗ tối.

– Khi nhìn dưới kính hiển vi, các mô bên trong của ấu trùng này chứa đầy các vi khuẩn bơi rất nhanh.

– Tình trạng tôm bị nhiễm bệnh sẽ dẫn đến tử vong cao lên gần 100% số bị nhiễm.

Biện pháp phòng ngừa:

– Tránh sự xâm nhập của vi khuẩn phát quang vào trong hệ thống ấp trứng (sử dụng nước nhiễm xạ cực tím, xử lý bằng Clo,…).

– Chấp hành nghiêm ngặt các quy trình vệ sinh trước và trong quá trình nuôi.

– Lọc sạch cặn và tạp chất ở đấy bể nuôi, hồ nuôi vì đó là môi trường tốt cho vi khuẩn sinh trưởng.

– Tẩy trùng các ấu trùng bị nhiễm trước khi loại bỏ chúng.

Cách chữa trị: Mỗi ngày phải thay nước từ 80 – 90%.

2. Bệnh thoái hóa vỏ, bệnh đốm đen, bệnh hoại chi

Các giai đoạn bị nhiễm: ấu trùng, hậu ấu trùng, tôm con, tôm trưởng thành

Triệu chứng và dấu hiệu:

– Xuất hiện vết thoái hóa từ hơi nâu ngả sang đen trên vỏ, phần bụng, phần phụ đầu, đuôi, mang và các chi.

– Vết phỏng chứa dịch gelatin màu xanh tím có thể phát triển trên vỏ và phần bụng, phần cuối đuôi, phần phụ đầu. Vết phỏng này có thể lan sang phần bên dưới 2 bên vỏ, tạo thành một khối u.

– Ở giai đoạn ấu trùng, tôm con, tôm trưởng thành, các chi bị nhiễm bệnh có hình dạng như đầu mẩu tàn thuốc.

Phương pháp phòng ngừa:

– Sử dụng nước có chất lượng tốt.

– Giảm hàm lượng các chất hữu cơ trong nước đến mức thấp nhất bằng cách loại bỏ các chất cặn bã, tôm chết, vỏ tôm đã thay vì đó là nơi ẩn náu của vi khuẩn.

– Cho ăn đầy đủ.

– Giảm tối đa việc vớt và thả tôm, tránh nuôi với mật độ quá lớn (trên 30 con P15/m2).

– Tránh gây thương tích trên vỏ tôm

Cách chữa trị:

– Kích thích sự thay vỏ của tôm.

– Thay nước sạch, dùng vôi sống CaCO3 để lắng tụ chất vẩn hữu cơ và tăng cường sục khí.

– Tăng sức đề kháng cho tôm bằng cách bổ sung Vitamin C hàng ngày vào thức ăn cho tôm.

– Có thể dùng một số kháng sinh liều lượng 40 – 50 mg/l thức ăn, liên tục trong 4 – 5 ngày. Dùng BKC phun trực tiếp xuống ao với liều lượng 0,4 – 0,5 ml/m3 kết hợp mở máy quạt nước hoặc sục khí.

– Riêng bệnh phân trắng thường phát sinh khi nuôi tôm trên 60 ngày tuổi, nguyên nhân do nhiễm vi khuẩn Vibrio.

– Để phòng bệnh cho tôm cần phải giữ môi trường nước ổn định, giảm hàm lượng hữu cơ trong ao và đáy ao bằng các loại men vi sinh phân hủy chất thải, giảm sinh khối tảo bằng các hóa chất diệt tảo.

– Khi tôm bị bệnh cần thay nhiều nước, dùng Riato liều lượng 5 – 10 g/kg thức ăn cho ăn liên tục từ 3 – 5 ngày.

bệnh đốm đen trên tôm

3.  Bệnh mềm vỏ kinh niên

Biểu hiện: Bệnh mềm vỏ kinh niên là bệnh thường xảy ra trong các ao nuôi tôm thương phẩm. Biểu hiện của bệnh là sau khi lột xác, vỏ tôm không cứng lại được, vỏ thường bị nhăn nheo, dễ rách nát nên dễ bị cảm nhiễm của các tác nhân gây bệnh, tôm có vỏ mềm yếu, vùi mình dạt bờ.

Nguyên nhân:

– Do trong thức ăn dùng nuôi tôm thiếu chất khoáng hoặc thiếu một số vitamin, nhất là vitamin D thúc đẩy quá trình hấp thụ các chất khoáng. Cũng có thể thức ăn kém chất lượng, ôi thiu hoặc cho ăn thiếu.

– Trong ao có nhiều chất độc, như các khí độc sinh ra do sự phân huỷ của các chất hữu cơ, chất độc sinh ra do tảo độc hoặc chất độc do nguồn nước thải công nghiệp, sinh hoạt đặc biệt là thuốc trừ sâu trong nông nghiệp.

– Nuôi tôm trong điều kiện môi trường có nhiều biến động gây sốc làm rối loạn hoạt động trao đổi chất của tôm cũng gây ra mềm vỏ.

Phương pháp phòng ngừa:

Từ nguyên nhân gây mềm vỏ như đã nêu ở trên, cần ngăn chặn hiện tượng này cần quan tâm đến vấn đề sau:

– Dùng thức ăn có chất lượng tốt, có hàm lượng P: Ca là 1: 1. Bổ sung một lượng Vitamin tổng hợp, không nuôi mật độ quá cao.

– Đảm bảo độ pH 7,5 đến 8,5 trong suốt quá trình nuôi.

– Tránh nguồn nước thải công nghiệp, nông nghiệp và sinh hoạt chảy vào ao nuôi, tránh hiện tượng tảo nở hoa gây biến động điều kiện môi trường.

bệnh do vi khuẩn gây ra trên tôm

5. Bệnh đầu vàng 

Bệnh đầu vàng xuất hiện trên tôm sú, tôm thẻ chân trắng, tôm rảo, tôm rằn và nhiều loại tôm khác tại Việt Nam, Thái Lan, Ấn Độ… Ở Việt Nam, tôm nhiễm bệnh đầu vàng nhiều lúc thời tiết thay đổi lúc giao mùa, ở những vùng nuôi ven biển độ mặn cao.

Triệu chứng:

– Tôm ăn nhiều khác thường trong vài ngày, rồi bỏ ăn đột ngột. Sau đó 1-2 ngày tôm bơi lờ đờ không định hướng trên mặt nước hoặc ven bờ, bám vào bờ.

– Phần đầu ngực, gan, tụy chuyển màu vàng, gan có thể có màu trắng nhạt, vàng nhạt hoặc nâu

– Thân tôm có màu nhợt nhạt

– Tôm chết rải rác trong vó rồi chết với mức độ tăng dần

– Tôm chết rất nhanh trong vòng 3-5 ngày (có thể chết gần 100%) sau khi xuất hiện các triệu chứng.

– Bệnh nặng thêm và gây chết nhanh khi tôm vừa có dấu hiệu nhiễm bệnh đầu vàng vừa có bệnh đốm trắng.

Phương pháp chẩn đoán bệnh:

– Nhận biết triệu chứng bệnh.

– Nhuộm màu mô bào, tế bào máu nhận thấy nhân tế bào bị thoái hóa đông đặc.

– Phân tích PCR.

Nguyên nhân:

– Bệnh do virus YHV (yellow head virus) là virus có acid nhân RNA chuỗi đơn, hình que, kích thước 44 x 173 nm, thuộc loài Nidovirales, họ Ronaviridae, chi Okavirus.

Lây truyền bệnh: Chủ yếu lây truyền theo hàng ngang, do có vật chủ trung gian mang mầm bệnh vào môi trường nước.

Phòng và trị bệnh:

– Bệnh đầu vàng chưa có thuốc chữa.

– Phòng ngừa và ngăn chặn bằng cách chọn tôm giống sạch bệnh (qua kiểm tra PCR), diệt khuẩn và diệt vật chủ mang mầm bệnh trong ao và nước.

– Không nuôi mật độ quá cao.

– Luôn cung cấp đủ oxy cho ao nuôi.

– Giữ môi trường ổn định.

Một số biện pháp phòng ngừa bệnh do vi khuẩn gây ra ở tôm sú

1. Các loại thảo mộc làm thuốc kháng sinh

Các loại thảo mộc hoạt động như một chất kháng sinh để kiểm soát hoặc giảm sự lây nhiễm mầm bệnh trong nuôi trồng thủy sản và làm tăng tỷ lệ sống của sinh vật khi dịch bệnh bùng phát. Rong biển được báo cáo là có hoạt tính kháng khuẩn chống lại mầm bệnh do vi khuẩn gây ra và có một số đặc tính có lợi cho sức khỏe.

Chiết xuất protein từ rong biển đỏ (Gracilaria fisheri) cho thấy hoạt tính chống vi khuẩn V. parahaemolyticus gây AHPND ở tôm thẻ chân trắng. Phần lớn các loại thảo mộc có tác dụng kháng bệnh là do tăng cường hệ miễn dịch của sinh vật hoặc hình thành các đặc tính kháng bệnh.

2. Chất kích thích miễn dịch

Chất kích thích miễn dịch là các hợp chất hóa học hoặc nguồn gốc tự nhiên kích hoạt hệ thống miễn dịch của động vật thủy sản và giúp chúng chống lại các bệnh nhiễm trùng do vi rút, vi khuẩn, nấm và ký sinh trùng gây ra. Chất kích thích miễn dịch được sử dụng để kiểm soát bệnh Vibriosis ở tôm đã làm tăng tỷ lệ sống của tôm nhiễm bệnh.

Ngày nay các chất kích thích miễn dịch thương mại được sản xuất trong nuôi trồng thủy sản để giảm thiểu các bệnh do vi khuẩn gây ra nhưng kích thích miễn dịch quá mạnh có thể gây hại hoặc thậm chí giết chết vật chủ. Do tôm không có trí nhớ miễn dịch nên phản ứng có thể diễn ra trong thời gian ngắn, do đó thuốc kích thích miễn dịch phải được sử dụng lặp đi lặp lại. Ngoài ra, sử dụng lâu dài các thuốc này dường như làm giảm tác dụng kích thích miễn dịch và không phải lúc nào cũng thúc đẩy khả năng kháng bệnh.

3. Chế phẩm sinh học

Trong hai thập kỷ qua, việc sử dụng chế phẩm sinh học thay thế thuốc kháng sinh đã cho thấy có nhiều triển vọng trong nuôi trồng thủy sản, đặc biệt là trong các trại sản xuất ấu trùng tôm, cua, cá. Probiotics giúp ức chế sự phát triển của vi khuẩn gây bệnh do sự  cạnh tranh chất dinh dưỡng, vị trí bám dính trong đường tiêu hóa, giúp tăng cường phản ứng miễn dịch, sản xuất các chất dinh dưỡng thiết yếu như vitamin, axit béo và sản sinh các enzym tiêu hóa.

Probiotics cũng có khả năng cải thiện chất lượng nước bằng cách loại bỏ các nitơ độc hại. Các vi khuẩn probiotics có khả năng tiết ra nhiều chất ngoại bào như trypsin, lipase, amylase và peptit kháng khuẩn, giúp cải thiện quá trình tiêu hóa và hấp thụ thức ăn, tăng cường sức khỏe và khả năng miễn dịch của tôm, thúc đẩy tôm tăng trưởng, đồng thời tăng cường khả năng sống sót khi tiếp xúc với vi khuẩn gây bệnh.

bệnh do vi khuẩn gây ra ở tôm sú
Bệnh do vi khuẩn gây ra ở tôm sú và cách phòng tránh

4. Công nghệ nano 

Các phương pháp thay thế để điều trị nhiễm trùng do vi khuẩn là cần thiết trong nuôi trồng thủy sản trên toàn thế giới. Công nghệ nano và các sản phẩm từ công nghệ nano có tiềm năng sử dụng rộng rãi trong ngành nuôi trồng thủy sản. Công nghệ nano có tiềm năng cung cấp điều kiện nuôi trồng thủy sản an toàn khỏi dịch bệnh và ô nhiễm.

Việc sử dụng số lượng lớn các enzym làm chất kháng khuẩn được lấy cảm hứng từ thiên nhiên và gần đây đã thu hút nhiều sự chú ý như một phương pháp tiếp cận không dùng kháng sinh để điều trị các bệnh nhiễm trùng do vi khuẩn.

5. Các peptit kháng khuẩn

AMPs là thành phần của hệ thống miễn dịch bẩm sinh và hoạt động như một tuyến phòng thủ đầu tiên để chống lại sự xâm nhập của vi sinh vật. Do đó, AMPs rất quan trọng đối với tôm để chống lại sự xâm nhập của mầm bệnh. AMPs thường có kích thước nhỏ, có nguồn gốc tự nhiên hoặc tổng hợp và chống lại nhiều loại vi sinh vật như: vi khuẩn, vi rút, ký sinh trùng, nấm. Một số AMP của tôm như: penaeidin, lysozyme, crushtins, ALF và stylicin, chúng được sản xuất và lưu trữ trong các tế bào máu của tôm.

Các peptide kháng khuẩn cung cấp một giải pháp thay thế để điều trị các bệnh trong nuôi trồng thủy sản. Một số peptide kháng khuẩn từ nhiều nguồn khác nhau đã được sử dụng trong thí nghiệm và thương mại. AMPs có thể là ứng cử viên tiềm năng thay thế cho thuốc kháng sinh trong nuôi tôm. Bên cạnh chức năng kháng khuẩn, AMPs còn được biết đến là chất trung gian gây ảnh hưởng đến các quá trình miễn dịch như tăng sinh tế bào, chữa lành vết thương, giải phóng cytokine và cảm ứng miễn dịch.

Trên đây là một số thông tin về cách phòng tránh bệnh do vi khuẩn gây ra ở tôm sú. Hy vọng những thông trên giúp ích cho bạn con trong quá trình phát hiện và điều trị bệnh. Chúc bà con vụ mùa bội thu!

5/5 - (9 bình chọn)
.
.
.
.
Liên hệ